image banner

THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tháng: 1
  • Tất cả: 1
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy tờ xe năm 2021

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo đăng ký xe, bằng lái xe,... để xuất trình khi bị kiểm tra, nếu không có sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì người lái xe ô tô, xe máy tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Khi điều khiển ô tô, xe máy tham gia giao thông, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau:

- Đăng ký xe;

- Giấy phép lái xe ô tô, xe máy theo quy định;

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) theo quy định đối với phương tiện bắt buộc phải có  Giấy chứng nhận kiểm định;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, xe máy.

Trường hợp không có hoặc không mang theo, người lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang đăng ký xe

- Đối với ô tô:

+ Trường hợp không có Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16).

Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 6 Điều 16.

+ Trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm b Khoản 3 Điều 21).

- Đối với xe máy:

+ Trường hợp không có Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 17).

Đồng thời, nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện sẽ bị tịch thu phương tiện sung vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 17.

+ Trường hợp không mang theo Giấy đăng ký xe: Bị phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng (Điểm b Khoản 2 Điều 21).

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận kiểm định (áp dụng đối với xe ô tô)

+ Trường hợp không có Giấy chứng nhận kiểm định: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm e Khoản 5 và Điểm a Khoản 6 Điều 16).

+ Trường hợp không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định: Bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm c Khoản 3 Điều 21).

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy phép lái xe

- Đối với xe mô tô

+ Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 21).

(Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia).

+ Trường hợp không có Giấy phép lái xe:

+ Bị phạt tiền từ 800 ngàn đồng đến 1,2 triệu đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi dưới 175 cm3 (Điểm a Khoản 5 Điều 21).

+ Bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 4 triệu đồng với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên (Điểm b Khoản 7 Điều 21).

- Đối với xe ô tô

+ Trường hợp quên không mang Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 200 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 21).

(Trừ trường hợp có giấy phép lái xe quốc tế nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia).

+ Trường hợp không có Giấy phép lái xe: Bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng (Điểm b Khoản 8 Điều 21).

Mức phạt lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

- Đối với ô tô: Bị phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng (Điểm b Khoản 4 Điều 21).

- Đối với xe máy: Bị phạt tiền từ 100 ngàn đồng đến 200 ngàn đồng (Điểm a Khoản 2 Điều 21).

Mức phạt lỗi xe không có gương chiếu hậu năm 2021

*Đối với xe ô tô

Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự xe ô tô không có gương chiếu hậu. (điểm a khoản 2 Điều 16)

Ngoài ra, người điều khiển xe buộc phải lắp đầy đủ gương chiếu hậu theo quy định.( điểm a khoản 7 Điều 16)

*Đối với xe máy

Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển. (điểm a khoản 1 Điều 17)

Lưu ý: Người điều khiển xe máy thiếu gương bên phải sẽ không bị phạt theo quy định trên.

Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng. ( điểm a khoản 1 Điều 17)

Theo đó, gương chiếu hậu không có tác dụng là gương không đáp ứng các yêu cầu về  tiêu chuẩn theo quy định tại QCVN 28:2010/BGTVT. Một số tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu như sau:

- Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.

- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.

- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

- Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.

Tin: Mai Yến (TP)


image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thư viện ảnh